大名鼎鼎的結婚禮餅公司——伊莎貝爾,之前還蹭了同婚的熱度,以兩支廣告影片,擄獲眾多同志的心,聲名因此更是大噪!然而,這個以「愛」為旗幟,賺錢兼賺名聲的食品公司,潮水退了後,其實是一個剝削勞工、欺世盜名的血汗公司!
Hãng bánh cưới nổi tiếng Isabelle trước đây đã nổi đình nổi đám về hôn nhân đồng giới, với hai video quảng cáo đã chiếm được cảm tình của rất nhiều người đồng tính, danh tiếng của hãng này cũng vì thế càng lên cao!
Tuy nhiên, công ty thực phẩm lấy chữ “yêu” làm biểu ngữ để kiếm tiền và nổi tiếng này, sau khi xu hướng thoái trào, thực chất là một công ty hút máu và mồ hôi, bóc lột sức lao động, và lừa bịp thiên hạ hòng được nổi tiếng!
旺季加班百小時,淡季無薪回越南
Mùa cao điểm làm thêm 100 giờ, khi trái mùa trở về Việt Nam không lương
伊莎貝爾長期以來許多違法或違約的作為,已讓移工累積了非常多的怨憤。例如:伊莎貝爾的勞工一直都得配合公司不定期的支援加班,在旺季時加班上百小時,淡季沒有工作時,就會被要求扣特休、扣「補休」(即公司未依法給付加班費,而以「補休」的方式相抵);疫情期間,更有強迫勞工回國的「無薪假」情事發生;;公司提供的夜班津貼除了有本勞與移工的差異外,也會任意調降;公司平時的輪班調動,多沒有依法獲得勞工同意。在一次較大的輪班調動時,公司告知會有5000元的津貼補助,勞工繼續配合。但後來公司對部份勞工也食言不提供此筆承諾的津貼;公司沒有提供勞工勞動契約;薪資單沒有雙語;訂單廠商COSTCO來檢查的時候,要求勞工不可說加班有超過46小時、46小時以後的加班另外打卡……
Hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng trong thời gian dài của Isabel đã khiến người lao động nhập cư tích tụ vô cùng nhiều bất bình. Ví dụ: Công nhân của Isabel luôn phải hợp tác với sự hỗ trợ không thường xuyên của công ty để làm việc ngoài giờ, vào mùa cao điểm họ làm thêm hàng trăm giờ, khi trái vụ không có việc làm thì sẽ bị yêu cầu trừ nghỉ phép và “nghỉ bù” (nghĩa là công ty không trả lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật) và bù đắp dưới hình thức “nghỉ bù”); trong đợt dịch, thậm chí còn có trường hợp bắt buộc người lao động về nước “nghỉ không lương”; phụ cấp ca đêm do công ty cung cấp, ngoài sự chênh lệch giữa lao động bản địa và lao động nhập cư, cũng bị tùy ý cắt giảm. Bình thường việc điều động ca kíp của công ty, đa số không làm theo luật, và không thông qua sự đồng ý của công nhân. Trong một lần chuyển ca lớn, công ty thông báo sẽ có| khoản trợ cấp 5.000, công nhân vẫn tiếp tục hợp tác. Nhưng sau đó, công ty đã thất hứa với một số công nhân và từ chối cung cấp khoản phụ cấp đã hứa; công ty không cung cấp hợp đồng lao động; phiếu lương không có song ngữ; khi nhà sản xuất đặt hàng COSTCO đến kiểm tra, công nhân được yêu cầu không nói ra việc phải làm thêm hơn 46 tiếng, làm thêm sau 46 tiếng quẹt thẻ riêng….
去年(2021)7月,公司以疫情為由調換了移工的住宿空間,然而卻沒有讓住宿空間更開闊、更有防疫效果,反而只是徒增許多勞工的不便。由於對公司早已累積了許多不滿,並且長期以來不論透過公司或仲介投訴皆無效,移工們於是採取了「野貓罷工」的形式進行抗議。然而,對於勞工提出的疑問與訴求,伊莎貝爾的執行長卻以「摔椅子」作為回應;當時到場的台中市府人員也未依法進行協助。移工們只好向外求助,我們也因此開始陪同移工進行勞資爭議。
Vào tháng 7 năm ngoái (2021), công ty đã thay đổi chỗ ở của công nhân nhập cư với lý do dịch bệnh, tuy nhiên điều đó không làm cho không gian lưu trú rộng hơn, hiệu quả hơn trong công tác phòng chống dịch mà chỉ làm tăng thêm sự bất tiện cho nhiều công nhân. Do sự bất mãn đã tích tụ với công ty và từ lâu nay các khiếu nại, dù thông qua công ty hay môi giới, đều không hiệu quả, các công nhân nhập cư đã lấy hình thức “bãi công mèo hoang” để tiến hành biểu tình. Tuy nhiên, trước những thắc mắc và yêu cầu của người lao động, CEO của Isabel đã đáp trả bằng hành vi “ném ghế”; các quan chức thành phố Đài Trung có mặt tại thời điểm đó cũng không hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Người lao động nhập cư không còn cách nào khác là tìm kiếm sự giúp đỡ từ bên ngoài, và từ đó, chúng tôi đã bắt đầu đồng hành với người lao động nhập cư trong các vụ tranh chấp giữa lao động và người chủ.
移工的申訴如下列項目,而在經過去年11月、12月及今年1月的三次協調會後,資方卻僅僅回應了1.5個爭議事項:
Các khiếu nại của người lao động nhập cư bao gồm các nội dung sau, nhưng sau ba cuộc họp phối hợp vào tháng 11, 12 và 1 năm nay, người sử dụng lao động chỉ trả lời 1,5 vụ tranh chấp:
勞方申訴六大爭議事項 | 資方回應僅1.5項 | |
1 | 加班費沒有依法給付 Làm thêm giờ không được trả lương theo quy định của pháp luật | 不願處理 Không xử lý |
2 | 薪資單沒有越南語 Phiếu lương không có tiếng Việt | 並非修改薪資單為雙語,而是以便宜形式的方式–提供「薪資單越語翻譯範本」(以此將理解薪資結構的責任推到勞工身上) Thay vì sửa phiếu lương thành song ngữ, lại dùng phương thức rẻ tiền – cung cấp “bản mẫu dịch phiếu lương sang tiếng Việt” (nhờ đó đẩy trách nhiệm hiểu kết cấu tiền lương cho người lao động) |
3 | 強迫回國放無薪假,回國期間繼續被扣膳宿費及仲介費和防疫相關費用 Buộc về nước nghỉ không lương, trong thời gian về nước tiếp tục bị trừ tiền ăn ở, phí môi giới và các chi phí liên quan đến phòng chống dịch bệnh. | 資方和仲介償還了強迫休假期間被扣的住宿費、仲介服務費、檢疫相關的扣款。 但對於被迫休的2-4個月的無薪假部份,公司不願償還。 Người sử dụng lao động và môi giới hoàn trả tiền kí túc, phí dịch vụ môi giới và các khoản khấu trừ liên quan đến kiểm dịch đã bị trừ trong thời gian buộc phải nghỉ việc. Nhưng đối với việc buộc nghỉ làm 2-4 tháng không lương, công ty không muốn hoàn trả. |
4 | 公司沒有工作時,讓移工以「特休」、「事假」、「災防假」、「個人逾法定假」等各式名義扣休扣薪 Khi công ty không có việc làm, công ty lấy các loại danh nghĩa: cho người lao động nhập cư “nghỉ phép đặc biệt”, “nghỉ việc riêng”, “nghỉ phòng chống thiên tai”, “nghỉ việc cá nhân vượt quá quy định”, v.v. để trừ ngày nghỉ và trừ lương | 不願處理 Không xử lý |
5 | 夜班津貼任意調降、公司原要提供的津貼沒有提供 Phụ cấp ca đêm bị cắt giảm một cách tùy tiện và không trả phụ cấp mà công ty vốn dĩ phải trả | 承諾的津貼,資方在協調會上改口說是「營收紅利,後來沒有賺錢所以不給」云云。 勞工們因為難以取得證據,被迫放棄此項爭議。 Khoản phụ cấp đã hứa, tại cuộc họp đàm phán, người sử dụng lao động nói đổi đi rằng, đó là “thưởng doanh thu”, sau này không kiếm được tiền nên không đưa,v.v. Các công nhân buộc phải bỏ cuộc tranh chấp vì khó thu thập bằng chứng. |
6 | 依法解約要求公司給付資遣費 Chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật yêu cầu công ty trả trợ cấp thôi việc | 不願處理 Không xử lý |
而在協調會現場,坐了一整排的台中市政府勞工局代表,對於勞方提出的爭議,連明顯違法事項,都無能於現場進行判斷(如,「無薪假」問題),要勞工另案提出調查;對於協調的進行,除了無能提出實質的協助外,打會議記錄的時間甚至是會議討論時間的倍數。
Tại hiện trường cuộc họp đàm phán, đại diện Cục Lao động chính quyền thành phố Đài Trung ngồi một hàng dài nhưng không đưa ra được phán đoán đối với những vấn đề gây tranh cãi mà người lao động đề ra, dù những sự việc đó vi phạm pháp luật rõ ràng (ví dụ: vấn đề nghỉ không lương), yêu cầu người lao động cung cấp điều tra cho từng trường hợp; đối với việc tiến hành thương thảo, ngoài việc không thể cung cấp sự hỗ trợ thực chất, thời gian ghi biên bản thậm chí còn gấp bội thời gian thảo luận của cuộc họp.
勞工局無能懲處資方 勞動部切莫拖磨勞工
Cục Lao động không có khả năng trừng phạt người sử dụng lao động
Bộ Lao động không được lãng phái thời gian người lao động
自去年7月起,台中市勞工局便已知道伊莎貝爾勞工提出的問題,加上3次協調會,為期近3個月的爭議處理,這麼長的時間以來,勞工除了從未得到台中市勞工局的協助外,也不見勞工局進行調查,更甭說勞工局對資方違法情事的依法處分。
Từ tháng 7 năm ngoái, cục lao động thành phố Đài Trung đã nắm được vấn đề mà công nhân của Isabel nêu ra, thêm 3 cuộc họp thương thuyết, tranh chấp đã được giải quyết gần 3 tháng, trong thời gian dài như vậy, người lao động không những chưa hề nhận được bất kỳ sự giúp đỡ nào từ Cục Lao động thành phố Đài Trung mà cũng không thấy Cục lao động tiến hành điều tra, càng không mong Cục lao động xử lý việc người sử dụng lao động phạm pháp theo quy định của pháp luật.
現在,因為台中市勞工局無法落實移工權益保障,導致積欠工資的賠償,勞工得另循遙遙無期的法院民事求償。
Hiện nay, do Cục Lao động thành phố Đài Trung không thể thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động nhập cư, dẫn đến việc phải bồi thường tiền nợ lương tích tụ, nên người lao động phải tự tìm sự bồi thường xa vời qua toà án dân sự.
此外,因為《就業服務法》53條(藍領移工不得自由轉換雇主)的規定,移工不想繼續被強迫加班輪班、不想繼續被亂扣薪扣假、不想再為違法雇主工作的基本權利,現在因為雇主的「不同意」,也不能迅速地轉換,移工只得自行向勞動部提出轉換雇主的申請,而勞動部的處理時間通常長達半年以上。更有甚者,根據以往的經驗,勞動部不會自行調查,又會將案件轉至地方政府,要求地方政府進行調查——地方政府的狀況如上所述時,沒有失業給付、沒有收入的申訴勞工,要等多久?可以如何信賴能被公平的調查與對待?失業的移工能撐多久?能等多久?
Ngoài ra, do các quy định tại Điều 53 của Luật Dịch vụ Việc làm (lao động nhập cư không được phép
tự do chuyển đổi chủ sử dụng lao động), người lao động nhập cư có quyền cơ bản là không muốn tiếp tục bị buộc phải làm thêm giờ, tiếp tục bị tự ý trừ lương, trừ ngày nghỉ hoặc đi làm thuê cho người
sử dụng lao động bất hợp pháp, nay do sự“không đồng ý”của người chủ, cũng không thể thay đổi nhanh chóng, người lao động nhập cư phải làm đơn gửi Bộ Lao động để xin thay đổi chủ. , và thời
gian xử lý của Bộ Lao động thường mất hơn nửa năm. Hơn nữa, dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, Bộ Lao động sẽ không tự điều tra mà sẽ chuyển vụ việc cho chính quyền địa phương và yêu cầu chính quyền địa phương điều tra – với tình hình của chính quyền địa phương như đã mô tả ở trên, những
người lao động không có trợ cấp thất nghiệp và không có thu nhập này sẽ phải đợi bao lâu? Làm thế
nào có thể tin tưởng mình sẽ được điều tra và đối xử công bằng? Người lao động nhập cư thất nghiệp có thể trụ được bao lâu? Có thể đợi được bao lâu?
因此,伊莎貝爾的勞工,除了要揭露賣「愛」賺錢賺名聲的伊莎貝爾公司,實為血汗公司外,更要向勞動部陳情:
Vì vậy, công nhân của Isabel ngoài việc vạch trần công ty Isabel bán “yêu” để tạo dựng tên tuổi và kiếm tiền, hành vi hút máu và mồ hôi, càng phải trần tình với Bộ Lao động:
在勞動部長官即將放年假、享受過年大魚大肉的同時,伊莎貝爾勞工正煎熬著等待你們核准轉換的決定!請勞動部不要讓已經被資方違法侵害權利的勞工,再度因可能的官僚不積極作為而被拖延,導致二度傷害。請勞動部盡速核准勞工轉換雇主!
Trong khi Bộ trưởng Bộ Lao động sắp nghỉ Tết và tận hưởng năm mới với những bữa ăn thịnh soạn, công nhân Isabel đang chịu đựng để chờ quyết định chấp thuận chuyển đổi của các ngài! Xin Bộ Lao động đừng để những công nhân đã bị người chủ xâm phạm quyền lợi một cách bất hợp pháp, một lần nữa do tình trạng quan liêu không hành động tích cực có thể xảy ra, mà bị trì hoãn, dẫn đến tổn thương lần thứ hai. Xin Bộ Lao động chấp thuận cho người lao động đổi chủ càng sớm càng tốt!
新聞聯絡人:
Người liên lạc tin tức:
天主教會新竹教區希望職工中心 翁倩文 0923-623-582
Giáo hội Công giáo Trung tâm nhân viên Hy vọng Giáo phận Tân Trúc. Ông Thiến Văn 0923-623-582
台灣國際勞工協會 吳靜如 0928-557-481
Hiệp hội lao động quốc tế Đài Loan. Ngô Tĩnh Như 0928-557-481